Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10/2024 quy định chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Theo đó, về nguyên tắc hỗ trợ đất đai: Nhà nước hỗ trợ về đất đai cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh khi địa phương có quỹ đất; Phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa, dân tộc; Đảm bảo công khai, minh bạch; đối xử công bằng giữa các đối tượng thụ hưởng.
Về chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số: mỗi đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, phường, ấp, khu phố có trên 20 hộ gia đình là người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thì được bố trí địa điểm sinh hoạt cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng; Diện tích bố trí tùy thuộc vào số lượng người phù hợp theo quy định pháp luật về xây dựng. Thủ tục giao đất, thủ tục đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành.
Về chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Không thu tiền sử dụng đất nông nghiệp đối với trường hợp giao đất nông nghiệp trong hạn mức; Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các trường hợp giao đất ở trong hạn mức và chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về hạn mức giao đất:
- Đối với đất ở được tính theo hạn mức giao đất ở theo Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND ngày 25/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định như sau:
+ Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị: Các phường thuộc thành phố Biên Hòa và thành phố Long Khánh không quá 200 m2; Các thị trấn thuộc huyện không quá 250 m2.
+ Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn: Xã Long Hưng thuộc thành phố Biên Hòa không quá 200 m2; Các xã ở đồng bằng không quá 300 m2; Các xã ở trung du, miền núi không quá 400 m2.
- Đối với đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản:
+ Không quá 01 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường; Trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 02 ha.
+ Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với xã; Trường hợp được giao nhiều loại đất trong cùng nhóm đất nông nghiệp thì tổng diện tích được giao không quá 04 ha.
- Đối với đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với thị trấn, phường; Không quá 04 ha cho mỗi loại đất đối với xã.
- Đối với đất nông nghiệp : Hạn mức giao đất nông nghiệp nêu trên được tính trong tổng hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.
Bên cạnh đó, Nghị định 16/2024-HĐND quy định nguồn kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất thực hiện dự án hỗ trợ giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách được bố trí từ ngân sách giao về cho cấp huyện theo phương án do Ủy ban nhân dân huyện đề xuất và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết số 16/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024./.